Pages

May 20, 2010

Bài thuốc chữa ho do cảm lạnh

Đông y gọi ho do cảm lạnh là ho do phế hàn, thuộc chứng hàn, đàm hàn, triệu chứng chính thường gặp là do ho nhiều đờm, đờm loãng, có màu trắng dễ khạc, ít đặc dính. Khi ho mặt bệnh nhân thường hơi nề, sợ gió, rêu lưỡi trắng, trơn, vã mồ hôi, ngực đau, đầy trướng. Người mệt mỏi, chân tay lạnh.


Nguyên nhân sinh bệnh là do cảm nhiễm ngoại tà hoặc do nội thương gây ra. Trường hợp do ngoại cảm phong hàn thường kèm theo ngạt mũi, khản tiếng. Bệnh do nội thương thường gặp ở người già yếu dương khí suy kém, hoặc tỳ vị dương hư không vận hóa được thủy thấp ứ lại thành đàm, hàn đàm ứ hàn ở phế gây ho, thường ho nhiều ban đêm, ban ngày nhẹ hơn, trời ấm thì đỡ, trời lạnh lại phát. Nguyên tắc trị liệu chứng này phải dùng pháp ôn phế chỉ khái kết hợp với ôn hóa hàn đàm.

Dưới đây xin giới thiệu một số bài thuốc thường dùng:

Chữa ho do cảm lạnh hoặc viêm khí quản mạn tính kéo dài kèm theo mất ngủ, hoa mắt chóng mặt: Bán hạ 12g, phục linh 12g, trần bì 12g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa chứng ho lạnh có đờm: Hạnh nhân 9g, la bạc tử 12g, bách bộ 9g, bạch giới tử 12g, cát cánh 9g, tử uyển 9g, khoản đông hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Nếu đờm nhiều: Bán hạ sao với gừng 12g, thổ phục linh 16g, trần bì sao thơm 12g, chỉ thực sao 12g, trúc nhự 12g, cam thảo dây 8g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Trường hợp đờm loãng: Cát cánh 6g, hạnh nhân 9g, lá tía tô 9g, bạc hà 3g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 2-3 ngày liền.
Nếu đàm hàn ngưng đọng ở phế hoặc suyễn tức đờm nhiều mà loãng, ngực đau, đầy trướng: Bạch giới tử 40g, tô tử 12g, la bạc tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Người bệnh bụng trướng buồn bực, lưng gáy co rút, đầu mặt tối tăm, mũi tắc, tiếng nặng, đờm khí không thông lợi: Tô tử 4g, trần bì 4g, ma hoàng 4g, xích phục linh 4g, tang bạch bì 4g, hạnh nhân 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trường hợp người già, hư yếu gặp lạnh mà ho: Bách hợp, khoản đông hoa lượng bằng nhau, tán bột, luyện mật hoàn thành viên bằng quả nhãn, uống 2 viên một lần ngày 2 lần sau ăn với nước sinh khương (gừng tươi).

Nếu bệnh phế hàn sinh ho, thở gấp, hoặc ho lâu ngày: Nhân sâm 12g, tri mẫu 12g, anh túc xác 12g, cam thảo 8g, ô mai 12g, a giao 12g, hạnh nhân 12g, tang bạch bì 12g, cát cánh 12g, địa cốt bì 12g, táo 12g. Sắc đặc uống ấm ngày 1 thang chia 2-3 lần.

Trường hợp kèm theo họng đau mũi tắc, nước mũi chảy ra: Hạnh nhân 8g, a giao 8g, bán hạ 8g, tri mẫu 16g, cam thảo 10g, ma hoàng 8g, tang diệp 16g, bối mẫu 8g, khoản đông hoa 8g, sinh khương 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu ho do hư hàn, nhiều đờm dãi, khí lạnh, ngực đau, khó chịu, sườn trướng: Bán hạ 8g, quế tâm 8g, cam thảo 8g, nhân sâm 20g, thược dược 20g, tế tân 20g, toàn phúc hoa 20g, trần bì 20g, cát cánh 20g, xích phục linh 12g, tán thành bột mỗi lần mỗi lần dùng 12g với nước sắc của 1 lát sinh khương, uống ấm 2-3 lần trong ngày.

Ho nhiều đờm, ngực bứt rứt ho nôn ra đờm loãng: Cát cánh 8g, hạnh nhân 12g, bán hạ 4g, tô tử 12g.

Hoặc hạnh nhân 9g, la bạc tử 9g, bách bộ 9g, bạch quả 9g, cát cánh 9g, tử uyển 9g, khoản đông hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu đờm loãng mũi ngạt tắc, họng khô, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch huyền: Tô diệp 6g, bạc hà 10g, phục linh 10g, tiền hồ 10g, cát cánh 6g, chỉ xác 10g, cam thảo 4g, sinh khương 10g, quất hồng bì 6g, hạnh nhân 8g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Hoặc tử uyển 10g, cát cánh 6g, trần bì 6g, bách bộ 10g, kinh giới 6g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.

No comments:

Post a Comment

 
Powered by Blogger